kế hoach kinh doanh và đàu tư phat triển năm 2019
18/03/02019 14:53

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2019
 

I. Tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2018

1. Đánh giá khái quát về thị trường, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Năm 2018, thực hiện các chỉ tiêu sản xuất do UBND tỉnh giao, Công ty đã năng động sáng tạo vượt qua có những khó khăn như thời tiết diễn biến phức tạp, đất đai biến động... Bằng mọi biện pháp tích cực, chủ động, Công ty đã phối hợp với các địa phương, triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm là tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và thực hiện tốt công tác quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi, làm chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ bản. Quản lý và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi do Công ty quản lý, chú trọng phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế. Phấn đấu thực hiện tưới tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao.

2. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2018.

a. Kết quả thực hiện chỉ tiêu chính:

* Chỉ tiêu diện tích tưới tiêu: Tổng diện tích cả năm:  52.620 ha

            Trong đó:  + Phục vụ trong tỉnh: 50.478 ha

+ Phục vụ tỉnh ngoài:   2.142 ha

* Chỉ tiêu doanh thu:  Tổng doanh thu 203.343 triệu đồng, trong đó:

- Doanh thu thủy lợi phí  78.145 triệu đồng

                 Trong đó:

+ Phục vụ trong tỉnh:                75.797 triệu đồng

+ Phục vụ tỉnh ngoài:                  2.348 triệu đồng

- Ngân sách hỗ trợ:                              124.289 triệu đồng

- Thu khác:                                             909 triệu đồng

b. Đánh giá kết quả thực hiện năm 2017

* Công tác hợp đồng nghiệm thu:

Năm 2018 công tác phục vụ tưới tiêu, cấp nước trong năm đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất năng suất lúa cao, diện tích toàn Công ty đạt 98,68% so với kế hoạch. Diện tích sản xuất giảm do có Quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và xu hướng nông dân bỏ ruộng không canh tác gia tăng, tất cả đã tác động làm diện tích gieo trồng cây hàng năm tiếp tục giảm.

* Công tác kế hoạch:

Công tác xây dựng kế hoạch năm: Công ty đã lập kế hoạch sản xuất và tài chính năm 2018 theo đúng thời gian qui định gửi cấp trên thẩm định trình UBND Tỉnh quyết định giao kế hoạch.

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất tài chính năm được UBND Tỉnh giao tại quyết định số 2047/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 và thông báo số 253/TB-STC ngày 29/12/2018 là 203.343 triệu đồng. Công ty triển khai và giao cho các Xí nghiệp thực hiện, kết quả các chỉ tiêu thực hiện trong năm đều đạt và vượt kế hoạch.

II. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2019:

1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh

1.1. Kế hoạch chỉ tiêu sản lượng chính:

Căn cứ vào kết quả đã đạt được trong năm vừa qua, với năng lực hiện có của Công ty cùng với việc xem xét đánh giá những yếu tố thuận lợi, khó khăn sắp tới, Công ty xây dựng một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2019 trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt và giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 như sau:

* Chỉ tiêu diện tích: Tổng diện tích tưới tiêu, cấp nước cả năm: 52.274ha

            Trong đó:  + Phục vụ trong tỉnh: 50.132 ha

+ Phục vụ tỉnh ngoài:   2.142 ha

* Chỉ tiêu doanh thu: Tổng doanh thu 203.748 triệu đồng, trong đó:

- Doanh thu thủy lợi phí  77.692 triệu đồng

Trong đó:

+ Phục vụ trong tỉnh:                75.344 triệu đồng

+ Phục vụ tỉnh ngoài:                  2.348 triệu đồng

- Ngân sách hỗ trợ:                            125.656 triệu đồng

- Thu khác:                                             400 triệu đồng

1.2. Kế hoạch sản xuất và tài chính năm 2019:

          (Có phụ lục kèm theo).

1.3. Kế hoạch phát triển thị trường và sản phẩm:

Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, vốn ngân sách Nhà nước cấp 100%. Hiện nay, Công ty dự kiến:

- Xây dựng phương án trình các cấp có thẩm quyền về việc thu phần tiêu nước cho các khu công nghiệp và khu đô thị.

- Khai thác đa mục tiêu các nghành nghề đã được phê duyệt.

 2. Kế hoạch đầu tư phát triển.

- Kế hoạch đầu tư các dự án cả năm

                + Kế hoạch vốn phân bổ cho các dự án năm 2019:  75 tỷ đồng

- Kết quả đầu tư cả năm (dự kiến).

          + Dự kiến kết quả thực hiện các dự án: 317 tỷ đồng

          + Dự kiến thực hiện các công trình sửa chữa lớn, sửa chữa từ nguồn khấu hao tài sản cố định năm 2019: 77,91 tỷ đồng.

III.  Các giải pháp thực hiện

1. Giải pháp về tài chính

Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống là DNNN hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi với những đặc thù riêng của mình. Muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty là phải hoàn thiện hơn trong công tác quản lý nâng cao năng lực tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, qua đó nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống CBCNV, tạo sự phát triển vững chắc, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong ngành cũng như trong toàn nền kinh tế.

Công ty có 100% vốn nhà nước là một đơn vị phục vụ công ích có truyền thống lâu đời, đã đứng vững và khá ổn định trong giai đoạn đổi mới của đất nước. Trong bối cảnh hiện nay, để đáp ứng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và khoa học công nghệ Công ty đã xây dựng một số giải pháp tài chính như sau:

- Thực hiện chế độ kế toán theo đúng Chuẩn mực. Tiếp tục thực hiện áp dụng chế kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22.12.2014 của Bộ Tài chính và Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán của Bộ Tài chính.

- Lập và thực hiện phương án xử lý tài chính hàng năm nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các sai sót.

- Định kỳ chủ động thực hiện đối chiếu công nợ bao gồm các công nợ phải thu, phải trả đối với từng đối tượng.

- Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho từng khoản nợ phải thu khó đòi căn cứ vào tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ hoặc dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra.

- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh thu chỉ được ghi nhận khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp. Công ty sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

- Dự kiến tác động khi triển khai thực hiện cơ chế giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi thay cho cơ chế thủy lợi phí.

Một số cơ chế mới khi được triển khai sẽ khắc phục được một số bất cập như: Hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi chưa cao, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, năng lực quản trị yếu kém, người sử dụng dịch vụ trả phí theo mức quy định của Nhà nước và thường rất thấp. Do vậy Công ty cần thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ hợp lý, tính đúng, tính đủ. Đồng thời chủ động lập và cân đối phương án tài chính cho hoạt động của đơn vị khi tham gia đấu thầu, đặt hàng hay giao nhiệm vụ theo đúng các quy định của pháp luật. Dự đoán khó khăn nào sẽ gặp khi thực hiện, tính khả thi thực hiện giá dịch vụ

2. Giải pháp về sản xuất

          Tập trung tu bổ sửa chữa công trình cơ điện, nạo vét khơi thông các tuyến kênh chính, nâng cấp các công trình tưới tiêu trọng điểm. Đảm bảo 100% các máy và công trình đều vận hành tốt phục vụ sản xuất.

          Tăng cường công tác quản lý vận hành công trình, tuyệt đối tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa nước và trạm bơm. Có kế hoạch phân phối nước hợp lý, triệt để tiết kiệm nước. Lập phương án chủ động đối phó khi có hạn hán xẩy ra. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất.

          Tăng cường các biện pháp tưới tiêu khoa học; Thực hiện tốt các văn bản pháp luật về Thủy lợi theo quy định của nhà nước.

          Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao bao gồm cả vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác (nếu có); quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho doanh nghiệp.

3. Giải pháp về nguồn nhân lực

          Phát động phong trào thi đua lao động sáng tạo, giỏi việc nước đảm việc

nhà, phong trào thi đua thực hành tiết kiệm. Thực hiện tốt công tác chăm lo đời

sống cán bộ công nhân viên; khen thưởng động viên kịp thời đối với tập thể, cá

nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu

          Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu tại các đơn vị trực thuộc của

Công ty trong công tác quản lý, điều hành tại đơn vị. Tăng cường công tác đào

tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nâng cao trình độ lý luận chính trị cho

đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty trong thời

gian tới.

 

BIỂU CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2019

TT

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch 2019

I

Chỉ tiêu diện tích

ha

52.274

1

Tổng diện tích tưới tiêu phục vụ được miễn thủy lợi phí

ha

       50.132

 

Trong đó: Vụ Xuân

ha

21.586

 

                 Vụ Mùa

ha

22.228

 

                 Vụ Đông

ha

5.152

 

                 Thủy sản (theo năm)

ha

1.166

2

Tổng diện tích phục vụ ngoài tỉnh

ha

           2.142

II

Tổng doanh thu

Triệu đồng

       203.748

Doanh thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh

Triệu đồng

     75.344

 

Trong đó: Vụ Xuân

Triệu đồng

     34.597

 

                 Vụ Mùa

Triệu đồng

     34.340

 

                 Vụ Đông

Triệu đồng

      3.491

 

                 Thủy sản (theo năm)

Triệu đồng

      2.916

 2

Thủy lợi phí không được miễn (tỉnh ngoài)

Triệu đồng

      2.348

3

Thu khác

Triệu đồng

              400

 4

 Ngân sách hỗ trợ

Triệu đồng

125.656

III

Điện năng

Tr.kWh

17,8

IV

Tổng chi

Triệu đồng

       203.748

 

BIỂU CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2018

 

TT

Các chỉ tiêu

ĐVT

Thực hiện 2018

1

Các chỉ tiêu sản lượng chủ yếu

 

 

 

- Sản lượng 1

ha

52.620

 

- Sản lượng 2

 

 

 

.............................

 

 

2

Chỉ tiêu sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu có)

 

 

3

Doanh thu

Triệu đồng

134.440

4

Lợi nhuận trước thuế

Triệu đồng

0

5

Nộp ngân sách

Triệu đồng

824

6

Tổng vốn đầu tư

Triệu đồng

1.659.289

7

Kim ngạch xuất khẩu

1.000 USD

 

8

Các chỉ tiêu khác

 

 

 

 

PHỤ LỤC X

BÁO CÁO CHẾ ĐỘ, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 2018

1. Chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp

1. Chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp

1.1. Nguyên tắc xác định trả lương, thưởng, thù lao của doanh nghiệp

1.1.1. Nguyên tắc xác định trả lương, thưởng đối với người lao động:

Nguyên tắc trả lương: Trả lương theo khoán công việc có gắn điểm.

Nguyên tắc trả thưởng: Trả theo kết quả bình xét lao động cuối năm và

ngày công thực tế đi làm.

1.1.2. Nguyên tắc xác định trả lương, thưởng, thù lao đối với người quản

lý doanh nghiệp

Nguyên tắc trả lương: Tiền lương đối với viên chức quản lý chuyên trách

được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản

lý, điều hành (70% mức lương cơ bản bình quân theo tháng tại tính theo mục IV,

phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BLĐTBXH).

Nguyên tắc trả thưởng: Tiền thưởng của viên chức quản lý được xác định

theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý điều hành hoặc kiểm soát.

1.2. Quỹ tiền lương kế hoạch giao chung : 45.589 triệu đồng, trong đó:

- Quỹ tiền lương kế hoạch của lao động: 39.331 triệu đồng

- Quỹ tiền lương kế hoạch của người quản lý doanh nghiệp: 1.369 triệu

đồng

- Tiền ăn ca: 4.888 triệu đồng

1.3. Chính sách phân phối tiền lương, tiền thưởng, thù lao của doanh nghiệp

1.3.1. Chính sách phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động:

Phân phối tiền lương: Hàng tháng Công ty căn cứ vào bảng chấm công của tháng trước tạm ứng lương cho người lao động trên cơ sở mức lương 1.300.000 đồng/hệ số.

Cuối mỗi quí, trên cơ sở kết quả công tác khoán, Công ty quyết toán phần tiền lương lương quĩ tiền lương còn lại (năm 2018, Công ty chi trả tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương trên cơ sở mức lương 1.750.000 đồng/hệ số).

1.3.2. Chính sách phân phối tiền lương, tiền thưởng, thù lao đối với người quản lý doanh nghiệp.

Hàng tháng, viên chức quản lý Công ty được tạm ứng 80% mức tiền lương trên, 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.

Cuối năm căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh và xếp loại doanh nghiệp xem xét tiền lương của Viên chức quản lý.